16.35.03 Một số bệnh thường gặp ở gà (bài 2) | |
1. Bệnh Newcastle b) Triệu chứng bệnh - Gà ăn không tiêu, diều căng đầy hơi, mũi miệng chảy đầy dịch nhờn keo, thở khò khè bại liệt. - Phân loãng màu trắng xanh, mùi tanh gà kiệt sức dần rồi chết. - Những con mắc bệnh kéo dài ở thể mãn tính, thì có triệu chứng thần kinh co giật, quẹo cổ, đi thục lùi hoặc đi bằng đầu gối, mổ không trúng thức ăn. c) Biện pháp phòng trị - Gà 20 – 25 ngày tuổi cho uống vaccin Lasota, lọ 100 liều pha với 100cc nước sinh lý mặn, mỗi con uống 1cc hoặc pha với 0,5 lít nước đun sôi để nguội cho gà uống tự do hoặc dùng vaccin chịu nhiệt cho uống, lọ 50 liều pha với 0,5 lít nước đun sôi để nguội cho gà uống tự do (nên cho gà nhịn khát từ 1 đến 2 giờ, sau đó pha vaccin cho gà uống, gà sẽ uống nhanh và đồng đều). - Gà 2 tháng tuổi chích vaccin dịch tả hệ I (hệ M), lọ 100 liều pha với 100 ml nước sinh lý mặn, chích mỗi con 1 ml dưới da cổ hoặc ức hoặc dùng vaccin chịu nhiệt cho uống. - Khi phát hiện trong đàn có gà nghi bệnh dịch tả, tách riêng những con bệnh ra xử lý không điều trị, số mạnh còn lại cho uống vaccin Lasota hoặc chịu nhiệt và tăng liều gấp đôi so với liều phòng, đồng thời cho uống thêm kháng sinh và vitamin để chống kế phát và tăng sức đề kháng cho cơ thể. 2. Bệnh Gumboro - Bệnh phát ra đột ngột, lây lan nhanh tỉ lệ chết cao từ 20 – 30% (ngày thứ 3, 4 sau khi phát bệnh). b) Triệu chứng bệnh - Giảm ăn hoặc bỏ ăn, ủ rũ, xã cánh, diều căng đầy hơi, tiêu chảy phân loãng trắng. - Mổ gà bệnh xẽ phát hiện ở vùng ngực, đùi có những vệt xuất huyết bầm đen, túi Fabricius sưng to, bên trong có dạng như múi khế chứa nhiều dịch nhầy hoặc xuất huyết đỏ. c) Biện pháp phòng trị - Gà 1 – 3 ngày tuổi dùng vaccin Gumboro của xí nghiệp hoặc vaccin Bur 706 (nhập) nhỏ mắt mỗi con 2 giọt và lặp lại lần 2 lúc gà 15 – 18 ngày tuổi. Hoặc phòng theo lịch phòng tùy địa phương và hãng thuốc khuyến cáo. - Cách ly ngay các con bệnh ra khỏi đàn. - Hiện nay chưa có kháng sinh đặc trị bệnh này, chỉ dùng thuốc trợ sức và cầm máu để tăng cường khả năng kháng bệnh cho gà. - Trường hợp có phụ nhiễm bệnh khác, thì dùng kháng sinh đặc trị bệnh đó, sử dụng liều thấp ban đầu rồi tăng dần lên. 3. Bệnh tụ huyết trùng - Bệnh xảy ra đột ngột, lây lan nhanh và thường gây chết nhiều về đêm, có trường hợp gà đang ấp nằm chết trên ổ. b) Triệu chứng bệnh - Bệnh kéo dài, mào và yếm sưng, gà tiêu chảy, sưng khớp. - Mổ gà thấy: tích nước màng bao tim, xuất huyết mỡ vành tim, bao tim; gan sưng, có những nốt hoại tử màu trắng như hạt phấn. c) Biện pháp phòng trị - Phòng bệnh bằng vaccin Tụ huyết trùng cho gà lúc 30 – 40 ngày tuổi, mỗi con 0,5cc. Chích lặp lại khi gà 2 tháng tuổi mỗi con 1 ml. - Nuôi gà đẻ: trước khi đẻ và sau 4 tháng chích lặp lại 1 lần, 1ml/con, chích dưới da cổ. - Sử dụng một trong các loại kháng sinh sau đây: 4. Bệnh cúm gia cầm (H5N1) - Bệnh có tính lây lan nhanh trên phạm vi rộng và thường gây thành dịch và tử vong nhiều ở động vật non và già, lây nhiễm từ lòai này sang lòai khác và cả người. - Do virus cúm A gây ra cho hầu hết các lòai gia thủy cầm, bệnh thường xuất hiện thể cấp tính , tỉ lệ chết cao, cúm týp A do virus H5N1 gây ra cho gà, có thể gây bệnh và làm chết người. b) Tác nhân gây bệnh - Trong điều kiện đông lạnh virus tồn tại khá lâu. - Ở 22 độ C virus sống được 2 – 6 tháng. - Trong không khí 33 độ C virus sống được 4 giờ. - Ở nhiệt độ 60 độ C virus chết trong vòng 5 phút. - Virus khá mẫn cảm với các lọai thuốc sát trùng gốc clo và iod cũng như chịu đựng kém với chất sát trùng mạnh như Fomol. c) Cách lây truyền, thời kỳ ủ bệnh, thời kỳ lây lan, tính cảm nhiểm và đề kháng - Một nguồn lây rất quan trọng đó là các lòai chim di trú , thức ăn gia súc công ngiệp nhiễm virus cũng là nguồn lây truyền khá nguy hiểm cho các trại chăn nuôi. - Thú mang bệnh có thể lây truyền bệnh cho thú khác từ 3 – 5 ngày sau khi có triệu chứng bệnh cho đến khi chết hoặc nhiều ngày sau khi hết bệnh. - Mức độ bệnh thay đổi từ khi có triệu chứng đường hô hấp đến nhẹ , trầm trọng hay dẩn đến tử vong tùy vào lòai cảm nhiễm và các yếu tố khác như tuổi, giới tính, liều gây nhiễm, môi trường hay sự cộng nhiễm của các bệnh khác. d) Triệu chứng và bệnh tích e) Chuẩn đoán bệnh và biện pháp phòng bệnh - Về phương diện thú y do bệnh không có thuốc đặc trị nên phòng bệnh là biện pháp chủ yếu để giảm thiệt hại. - Phòng bệnh bằng cách tiêu độc và cách ly là biện pháp duy nhất để giảm thiệt hại. - Trong mùa dịch không cho vật nuôi tiếp xúc với vật nuôi bệnh. Thường xuyên tiêu độc chuồng nuôi, phun thuốc sát trùng trong thời gian nuôi, giữa hai đợt nuôi chuồng phải được tiêu độc đúng kỹ thuật và bỏ trống, khô ít nhất 2 tuần. Tiêu độc kỷ các phương tiện ra vào trại chăn nuôi, hạn chế công nhân đi lại từ chuồng này sang chuồng khác. Hạn chế tối đa việc tham quan. - Chống dịch: nếu xác định có nguy cơ lây nhiễm cho người thì phải tiêu diệt các vật nuôi nhiễm bệnh hay có nguy cơ nhiễm bệnh cao. Để dập tắt dịch cúm gia cầm bán kính 3 km tính từ ổ dịch được áp dụng để hủy các đàn trong khu vực. Ngưng vận chuyển, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ gia cầm ngay trong vùng dịch. Tiêu độc, tẩy uế và vệ sinh nơi có dịch. 5. Bệnh bạch lỵ - Gà con bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi. b) Triệu chứng - Gà lớn thường bị bệnh ở dạng ẩn, triệu chứng không rỏ rệt, thường chỉ thấy ỉa chảy, phân bết đích, đẻ ít, trứng méo mó. - Trứng ấp bị nhiễm bệnh thì tỉ lệ chết phôi cao, gà con nở ra yếu, hở rốn nhiều, lòng đỏ không tiêu hết… c) Biện pháp phòng trị - Ngày đầu không cho gà ăn chỉ cho uống nước có pha Vitamin C 1g/1lít nước sạch. - Ngày thứ 2 – 5 cho ăn thức ăn dễ tiêu như tấm nhuyễn, bột bắp trộn với hành lá hoặc tỏi bầm nhỏ, sau đó cho gà ăn thức ăn hổn hợp. - Cho gà uống nước sạch pha kháng sinh như Ampicoli hay Enrocolistin liều 1 muỗng cà phê pha 2 lít nước cho uống liên tục 3 – 5 ngày. - Dùng kháng sinh như Oxolinic hoặc Colitetravet liều 2 gr pha/1lít nước cho uống, đồng thời trộn ăn 4gr thuốc/1 kg thức ăn cho cả đàn ăn, liên tục 3 – 5 ngày. Những con bị bệnh tách riêng ra dùng một trong những thuốc trên pha nước bơm trực tiếp ngày 2 lần, liên tục 3 ngày. 6. Bệnh cầu trùng - Bệnh thường tập trung và gây thiệt hại nhiều ở gà con từ 20 – 30 ngày tuổi. Gà trưởng thành kháng bệnh tốt hơn nên thiệt hại ít hơn. - Gà đang mắc bệnh hoặc đã lành bệnh đều thường xuyên bài thải trứng qua phân, từ đó nhiễm vào thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi và gây bệnh cho con khác. Trứng bài thải sau 2 – 4 ngày mới có khã năng gây nhiễm và khó bị diệt bằng các loại thuốc sát trùng thông thường. b) Triệu chứng bệnh - Manh tràng sưng to và xuất huyết. c) Biện pháp phòng trị - Trước khi nuôi cần vệ sinh thật kỹ các dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại bằng nước sôi và để chuồng trống 1 – 2 tuần. - Trộn vào thức ăn các loại thuốc như Anticoc, Baycox, Rigecoccin, … cho gà ăn lúc gà 10 – 12 ngày tuổi, 20 -22 ngày và sau 2 tháng. Mỗi đợt dùng thuốc trong 3 ngày liền, theo liều hướng dẫn trên bao bì. - Dùng một trong các loại thuốc phòng trên, nhưng phải tăng liều gấp đôi, pha nước cho uống hoặc trộn vào thức ăn cho ăn liên tục 3-5 ngày. - Khi điều trị nên kết hợp với Vitamin K và một số Vitamin nhóm B. 7. Bệnh giun đũa b) Triệu chứng - Mổ khám: thấy giun trong ruột, niêm mạc sưng, tụ huyết và xuất huyết. c) Biện pháp phòng trị - Sử dụng mốt số loại thuốc sau để trị bênh cho gà: 8. Bệnh hô hấp mãn tính - Sự truyền bệnh qua trứng từ gà mẹ. b) Triệu chứng và bệnh tích - Xác gà gầy và nhợt nhạt do thiếu máu, khí quản viêm đỏ, niêm mạc mũi và các xoang mũi sưng phù chứa đầy dịch nhớt màu vàng hay vàng xám. Phổi phù thũng, mặt phổi phủ fibrin. c) Biện pháp phòng trị - Sử dụng một số thuốc sau để trị bênh cho gà: 9. Bệnh nấm phổi b) Triệu chứng - Gà lớn bệnh gầy yếu giảm cân, khát nước, gà thở nặng nhọc kho khăn, há mỏ để thở. c) Biện pháp phòng trị - Điều trị: Chưa có thuốc đặc trị, có thể điều trị bằng một trong các loại thuốc sau: 10. Hội chứng giảm đẻ - Bệnh lan truyền qua trứng do gà mẹ mang trùng thải virus làm lây lan phân tán bệnh. b) Triệu chứng c) Biện pháp phòng trị 11. Bệnh thiếu Vitaminn b) Triệu chứng - Gà thiếu vitamin B1 chân yếu, đầu nghẹo, không đi được, ăn kém, gầy còm. - Thiếu vitamin B2 hấp thụ thức ăn kém, gà chậm lớn. - Thiếu vitamin PP (axít Nicotinic hay Nicotinamid) miệnh loét, viêm khớp, viêm ruột. - Thiếu vitamin B12 gà thiếu máu, chậm lớn. - Thiếu vitamin C sức đề kháng gà yếu, kém chịu nóng. - Thiếu vitamin D xương mềm, gà đi tập tễnh, khớp xương biến dạng, gà đẻ xượng rỗng, vỏ trứng mỏng, giảm tỷ lệ đẻ. - Thiếu vitamin E gà phù đầu, sưng xuất huyết não, gà con đi lại khó khăn, đi hay ngã hoặc đầu hay cúi giữa 2 bàn chân. Gà trống kém hoạt động, tỷ lệ nở thấp. c) Biện pháp điều trị | |
|
Tổng bình luận: 0 | |
KỸ THUẬT NUÔI GÀ [21] |
KỸ THUẬT NUÔI ẾCH [1] |
GƯƠNG MẶT ĐIỂN HÌNH [3] |
PHÒNG BỆNH CHO GÀ [16] |
PHÒNG BÊNH CHO ẾCH [0] |
TIN CHĂN NUÔI GÀ [10] |
TIN TỨC VỀ ẾCH ĐỒNG [0] |
« Tháng tám 2013 » | ||||||
CN | T2 | T3 | T4 | T5 | T6 | T7 |
1 | 2 | 3 | ||||
4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 |
25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 |